Cách điều trị bệnh Newcastle (Niu-cát-xơn) trên gia cầm

 

Cách điều trị bệnh Newcastle (Niu-cát-xơn) trên gia cầm

Hiện nay, chăn nuôi gia cầm đang được phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và số lượng. Chăn nuôi nhỏ, lẻ giảm dần thay vào đó là những trang trại quy mô lớn xuất hiện rất nhiều. Vấn đề đáng lo, khi chăn nuôi càng nhiều thì tỷ lệ mắc bệnh trên đàn lại càng nguy hiểm hơn bao giờ hết. Hôm nay hãy cùng các bác sĩ thú y tại Anicare tìm hiểu về bệnh Newcastle trên gia cầm (hay còn gọi là bệnh gà rù) một trong những bệnh nguy hiểm nhất.

1. Giới thiệu về bệnh Newcastle (Niu-cát-xơn) trên gia cầm

  • Newcastle hay còn gọi là bệnh gà rù, là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất ở gà với các biểu hiện đặc trưng của nhiễm trùng huyết, rối loạn tiêu hóa và hệ thần kinh.
  • Trước đây, người ta gọi bệnh này là dịch tả gà ( Pestis Avium), ngày nay người ta gọi là bệnh Niu–cát–xơn ( Newcastle disease).
Gà mắc Newcastle và Cách điều trị bệnh Niu cát xơn
Gà mắc Newcastle và Cách điều trị bệnh Niu-cát-xơn “Nguồn: Đặng Hữu Anh, 2021”.

2. Nguyên nhân bệnh Newcastle.

  • Bệnh do Paramyxovirus là 1 ARN Virus gây ra

 

 

 Virus Newcastle Paramyxoviridae

    1. Paramyxovirus

3. Đặc điểm bệnh Newcastle trên gia cầm.

3.1. Loài gia cầm mắc bệnh Newcastle trên gia cầm

  • Tất cả loài gà và các loài cùng nòi gà
  • Thủy cầm không mắc bệnh này, nhưng chúng mang trùng Newcastle  

3.2. Tuổi gà mắc bênh:

  • Tất cả các lứa tuổi

3.3. Mùa phát bệnh Newcastle trên gia cầm

  • Quanh năm nhưng mùa đông dễ bùng phát hơn các mùa khác

3.4. Phương thức truyền lây:

  • Qua đường hô hấp
  • Qua đường miệng
  • Qua đường giao phối.

4.Triệu chứng khi gà mắc Newcastle

  • Bệnh gà rù có 5 biểu hiện: quá cấp tính, cấp, dưới cấp, mãn tính và thể không điển hình. Trong thực tế, chúng ta tạm thời chia ra 3 thể: thể phát nhanh ( thể quá cấp và cấp tính ), thể trung bình ( dưới cấp) và thể phát chậm ( thể mãn tính và thể không điển hình).

4.1. Thể phát nhanh bệnh Newcastle trên gia cầm

  • Gà bỏ ăn, ủ rũ, buồn ngủ, mào thâm, rù, tiêu chảy, phân xanh hoặc phân trắng, thở khó, thở khò khè, đôi khi sặc khoẹt kèm theo tiếng tooc, nước mũi chảy dàn dụa, nước mắt, nước dãi chảy dài, kéo thành sợi, diều chứa thức ăn không tiêu và nhiều hơi khí
  • Ở gà đẻ, thấy giảm đẻ, có nhiều trứng non, vỏ mềm, kích thước nhỏ,gà gầy sút nhanh và chết rất nhanh, chết mỗi ngày một tăng, tỷ lệ chết có thể lên đến 100%.
Gà chết nhanh - Bệnh Newcastle trên gia cầm hay còn gọi là bệnh gà rù
Gà chết nhanh – Bệnh Newcastle trên gia cầm hay còn gọi là bệnh gà rù “Nguồn: Đặng Hữu Anh, 2021”.

4.2. Thể phát trung bình.

  • Các biểu hiện chủ yếu là ho hen, sặc khoẹt, gà rất khó thở, phải rướn dài, rướn cao cổ dể hít khí, tiếng tooc thưa thớt
  • Gà đi tiêu chảy phân xanh, phân trắng, ăn uống kém, diều chứa đầy hơi hoặc chất lỏng, gầy guộc, mào thâm, xung quanh lỗ huyệt bẩn do phân xanh, phân trắng bám dính.
    Phân xanh trắng - Bệnh Newcastle trên gia cầm hay còn gọi là bệnh gà rù
    Phân xanh trắng – Bệnh Newcastle trên gia cầm hay còn gọi là bệnh gà rù “Nguồn: Đặng Hữu Anh, 2021”.
  • Gà bệnh bị liệt chân, liệt cánh, nghẹo đầu, nghẹo cổ khiến gà không ăn uống được, gầy sút nhanh và chết.
  • Gà chết mỗi ngày một tăng, tỷ lệ chết lên đến 60-70%

4.3. Thể phát chậm

  • Đây là thể bệnh thường xảy ra ở đàn gà đã được dùng vacxin Lasota hoặc ND-IB, thậm chí đã tiêm H1 hoặc Clone 45 để phòng bệnh nhưng đáp ứng miễn dịch chưa đủ.
  • Lúc đầu, gà xuất hiện lác đác trong đàn với biểu hiện giảm hoặc bỏ ăn, trong khi nhìn tổng thể cả đàn không thấy triệu chứng bệnh, nhưng mỗi ngày số gà ốm cứ tăng dần
  • Các biểu hiện chủ yếu là ho hen sặc khoẹt, loặc xoặc giống như CRD.
  • Sau đó, nhiều gà ốm bắt đầu tiêu chảy loãng,phân xanh trắng, xung quanh lỗ huyệt bẩn, chân mỏ khô quắt, lông xơ, chúng đứng lẻ loi, mắt nhắm nghiền, rụt cổ hoặc nằm tụm đống vào góc chuồng, mào thâm hoặc thâm xám.
  • Trong đàn, phần lớn gà vẫn ăn uống bình thường thì đêm nào cũng có gà chết, chúng chết lác đác, rải rác lúc đầu vào ban đêm, sau tăng dần và chết vào ban ngày, xác chết gầy, ướt, thịt thâm, mào thâm tím,.
  •  Đối với gà đẻ, tỷ lệ đẻ giảm nhẹ dần theo thời gian và có nhiều trứng non, kích thước nhỏ, đôi khi gà đẻ ra không có vỏ trứng, dễ rách vỏ.

5. Mổ khám bệnh Newcastle trên gia cầm

  • Bóp mỏ thấy dịch nhầy mũi chảy ra.
  • Mào thâm, xác gà gầy, ướt, bẩn, có nhiều phân xanh, xanh trắng bám đầy xung quanh lông lỗ huyệt.
  •  Viêm khí quản, khí quản chứa nhiều nhầy
  • Diều chứa nhiều hơi, thức ăn không tiêu
  • Viêm xuất huyết dạ dày tuyến, ruột non, viêm hồi manh tràng, niêm mạc hậu môn.
    Viêm dạ dày tuyến. - Bệnh Newcastle trên gia cầm hay còn gọi là bệnh gà rù
    Viêm dạ dày tuyến. – Bệnh Niu-cát-xơ trên gia cầm “Nguồn: Đặng Hữu Anh, 2021”.
  • Viêm túi khí, túi khí đục hoặc có nhiều Fibrin bám dính
  • Viêm xuất huyết thoái hóa buồng trứng, ống dẫn trứng.
  • Trứng non dập vỡ gây viêm dính phúc mạc.

6. Điều trị bệnh Newcastle (Niu-cát-xơn) trên gà

  • Đối với đàn gà dưới 20 ngày tuổi đã có tiếp xúc với nguồn bệnh, chưa được phòng vacxin thì tốt nhất nên tiêu hủy
  • Đối với gà dưới 20 ngày tuổi chưa tiếp xúc với nguồn bệnh thuốc đặc trị bệnh Newcastle là: nhỏ mắt, nhỏ mũi, miệng vacxin Lasota hoặc ND-IB. Sau 10 ngày tiêm Newcastle H1 hoặc Clone 45
  • Đối với gà từ 30 ngày tuổi trở nên thuốc đặc trị bệnh Newcastle là: dùng 1-2 lần Lasota hoặc ND-IB, chưa tiêm H1 hoặc đã tiêm H1 thì phải tiêm ngay vacxin Newcastle H1
    • Nhỏ lại vacxin Newcastle ND- IB hoặc Lasota liều gấp đôi
    • vacxin Newcastle Meta- kazol 2- 3g/1 lít nước
    • vắcxin Newcastle Amo-coliforte 1g/1 lít nước
    • Điện giải Glucoo K, C 2- 3 g/1 lít nước
    • Men tiêu hóa L- Nutrizym 1- 2 g/1 lit nước

7. Phòng bệnh Newcastle trên gia cầm:

  • Tất cả các bệnh truyền nhiễm trên gia cầm đều phải phòng bệnh 1 cách nghiêm ngặt, cũng như tiêm vacxin đàn cho gia cầm.
  •  Phải nghiêm túc giữ gìn vệ sinh chăn nuôi thú y trong khu chăn nuôi theo quy định chăn nuôi an toàn sinh học
  • Phải nghiêm cấm việc tiếp xúc, thăm nom các cơ sở chăn nuôi và ngược lại.
  • Phải áp dụng sơ đồ, lịch dùng vacxin hiện đại nhất:
    • Nhỏ mắt, mũi, miệng Lasota hoặc ND-IB lần 1 lúc gà 3-4 ngày tuổi
    • Cho gà uống Lasota hoặc ND-IB lần 2 lúc gà đạt 18-24 ngày tuổi.
    • Tiêm dưới da Newcastle H1 hoặc Clone 45 lúc gà đạt 35-38 ngày tuổi
    • Riêng đối với gà nuôi trên 2 tháng phải tiêm lại H1 hoặc Clone 45 lúc 90 ngày tuổi và 15 ngày trước khi gà vào đẻ.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

TỔNG HỢP CÁC THÔNG TIN CÔNG TY THUỐC THÚ Y ANICARE

Ngành sản xuất trứng ở Kazakhstan khó khăn khi lợi nhuận giảm dần

Backlink Google chất lượng tháng 8 năm 2021